Đầu tư chứng khoán căn bản (C6) - Các hình thức phát hành cổ phiếu

01:06:38 AM 20/08/2021

1. Cổ phiếu ưu đãi là gì?

  • Định nghĩa: Cổ phiếu ưu đãi là một loại chứng khoán có tính chất giống như cổ phiếu phổ thông (cổ phiếu thường) khi người sở hữu loại cổ phiếu này cũng là cổ đông của công ty. Tuy nhiên, cổ đông nắm giữ loại cổ phiếu này sẽ là cổ đông ưu đãi, có lợi thế nhất định về mặt cổ tức, quyền biểu quyết hay được ưu tiên hơn cổ phiếu thường khi thanh lý tài sản nếu công ty phá sản.
  • Phân loại:
    • Cổ phiếu ưu đãi cổ tức: Là cổ phần được trả cổ tức mức cao hơn so với cổ tức của cổ phần phổ thông (cổ tức được chia hằng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng). Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi trên cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức. Cổ phiếu ưu đãi được ưu tiên sau trái phiếu nếu Công ty giải thể hay phá sản, nhưng cổ phiếu ưu đãi cổ tức không có quyền biểu quyết, dự họp ĐHCĐ và để cử người vào HĐQT và BKS.
    • Cổ phiếu ưu đãi biểu quyết: Là cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ phần phổ thông. Số phiếu biểu quyết của cổ phiếu ưu đãi biểu quyết do Điều lệ công ty quy định (thông thường cổ đông phổ thông sẽ có một quyền biểu quyết tương ứng với một cổ phiếu nắm giữ). Tuy nhiên, cổ đông sở hữu cổ phiếu ưu đãi biểu quyết sẽ không được chuyển nhượng cổ phần cho người khác. Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phiếu ưu đãi biểu quyết. Trong đó, ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập có hiệu lực trong 3 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sau thời hạn đó, cổ phiếu ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông.
    • Cổ phiếu ưu đãi hoàn lại: Là cổ phần được công ty hoàn lại vốn góp theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại. Giống cổ phiếu ưu đãi cổ tức, cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông hay đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.

2. Cổ phiếu thưởng dành cho tất cả Cổ đông là gì?

  • Định nghĩa: Cổ phiếu thưởng là việc Doanh nghiệp phát hành thêm cổ phiếu để thưởng cho toàn bộ Cổ đông theo một tỷ lệ nhất định trên số cổ phần nắm giữ, nguồn chia thưởng trích từ vốn thặng dư (số tiền chênh lệch giữa giá bán và mệnh giá khi doanh nghiệp phát hành cổ phiếu tăng vốn điều lệ) và lợi nhuận tích lũy lại qua các năm (giống như khi trả cổ tức bằng cổ phiếu).
  • Bản chất của việc chia thưởng cổ phiếu: Việc chia cổ phiếu thưởng bản chất không thay đổi về mặt tài chính, kinh doanh, do chỉ làm thay đổi vốn điều lệ mà không thay đổi vốn chủ sở hữu, chỉ thay đổi về mặt bút toán báo cáo kế toán từ lợi nhuận chưa phân phối sang vốn chủ sở hữu.
  • Ý nghĩa của cổ phiếu thướng:
    • Đối với Doanh nghiệp: Có rất nhiều lý do để Doanh nghiệp chọn thưởng cổ phiếu. Đôi khi đó là một cách để Doanh nghiệp tăng vốn điều lệ, từ đó tăng năng lực tài chính và có cơ hội tiếp cận khoản vay lớn hơn để thực hiện các dự án lớn...
    • Đối với nhà đầu tư: Đối với nhà đầu tư giá trị, việc chia tách cổ phiếu này dường như vô ích nếu như Doanh nghiệp không tận dụng tốt điều đó. Bershire Hathaway của tỷ phú Warren Buffett chưa bao giờ chia tách hay trả cổ tức bằng cổ phiếu, chính vì thế ngay tại thời điểm này, ngày 11/8/2021, giá của 1 cố phiếu BRK trên sàn NYSE có giá 438,505 usd, tương đương với trên 10 tỷ VNĐ 1 cổ phiếu.
    • Đối với nhà phân tích kỹ thuật, đầu cơ thì có thể tận dụng điều này vì nó tác động về mặt tâm lý của các nhà đầu tư trong ngắn hạn. Với những cổ phiếu có thị giá cao hay cô đặc, việc chia tách sẽ gia tăng tính thanh khoản do tăng số lượng cổ phiếu lưu hành, và giá cổ phiếu đã được điều chỉnh giảm theo tỷ lệ chia thưởng.
    • Những nhà đầu tư ít vốn sẽ có cơ hội đầu tư khi giá cổ phiếu điều chỉnh, hoặc các nhà đầu tư thiếu kinh nghiệm có cảm giác cổ phiếu đã rẻ đi. Những điều đó làm tăng cầu chứng khoán. Khi đó cầu chứng khoán tăng sẽ tác động làm tăng giá chứng khoán. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp hoạt động kinh doanh hoạt động không vượt trội thì giá sẽ không như mong đợi.

3. Phát hành cổ phiếu ESOP là gì?

  • Định nghĩa: Cổ phiếu ESOP (Employee Stock Ownership Plan) là loại hình cổ phiếu được phát hành để thưởng theo chương trình lựa chọn cho người lao động của một công ty Đại chúng. Trên thực tế, những người được nhận cổ phiếu ESOP sẽ là những lao động làm lâu năm, có đóng góp trong sự phát triển của công ty. Thông thường tiêu chuẩn này nằm trong Điều lệ hoặc các quy chế ban hành của công ty.
  • Điều kiện phát hành ESOP:
    • Công ty Đại chúng có chương trình lựa chọn và kế hoạch phát hành cổ phiếu được Đại hội đồng cổ đông thông qua. Tổng số cổ phiếu phát hành theo chương trình trong mỗi 12 tháng không được vượt quá 5% số cổ phần đang lưu hành của công ty.
    • Hội đồng quản trị phải công bố rõ các tiêu chuẩn và danh sách người lao động được tham gia, nguyên tắc xác định giá bán, nguyên tắc xác định số cổ phiếu được phân phối cho từng đối tượng và thời gian thực hiện.
    • Công ty phải có đủ nguồn vốn thực hiện căn cứ báo cáo tài chính gần nhất được kiểm toán từ các nguồn Thặng dư vốn, Quỹ đầu tư phát triển, Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, quỹ khác.
    • Trường hợp công ty đại chúng là công ty mẹ phát hành cổ phiếu để thưởng cho người lao động thì nguồn vốn thực hiện được căn cứ trên báo cáo tài chính của công ty mẹ. Riêng từ nguồn lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, nguồn vốn thực hiện không được vượt quá mức lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên báo cáo tài chính hợp nhất được kiểm toán.
    • Trường hợp nguồn vốn thực thấp hơn lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên báo cáo tài chính hợp nhất và cao hơn mức lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên báo cáo tài chính của công ty mẹ, công ty chỉ được sử dụng lợi nhuận sau thuế chưa phân phối sau khi đã điều chuyển lợi nhuận từ các công ty con về công ty mẹ.
    • Trường hợp công ty phát hành cổ phiếu thưởng cho người lao động, tổng giá trị các nguồn vốn trên phải đảm bảo không thấp hơn tổng giá trị vốn cổ phần tăng thêm theo phương án được Đại hội đồng cổ đông thông qua.
  • Lợi ích của cổ phiếu ESOP đối với nhân viên Công ty:
    • Cổ phiếu ESOP được phát hành ưu đãi dành cho cán bộ nhân viên của công ty, vậy nên đây được coi là hình thức nhằm khích lệ, tạo động lực làm việc cho nhân viên nỗ lực phấn đấu.
    • Việc được nhận cổ phiếu ESOP với mức giá hấp dẫn, công ty làm ăn phát triển, giá cổ phiếu trên thị trường tăng cao sẽ làm tăng động lực cống hiến của nhân viên công ty. Trách nhiệm của nhân viên công ty đồng thời tăng lên khi nắm giữ cổ phiếu và được coi là những cổ đông của Doanh nghiệp.
  • Lợi ích của cổ phiếu ESOP đối với Công ty:
    • Giúp các Doanh nghiệp giữ chân được nhân sự tốt và nâng cao trách nhiệm của nhân sự.
    • Doanh nghiệp khi phát hành ESOP sẽ không phải chi thưởng bằng tiền mặt mà sẽ sử dụng nguồn lợi nhuận giữ lại để phát hành. Điều này giúp cho doanh nghiệp có thể giữ lại nguồn tiền mặt đáng kể để phục vụ mở rộng sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, số lượng cổ phần tăng lên giúp doanh nghiệp gia tăng vốn điều lệ.

4. Phát hành cho Cổ đông hiện hữu là gì?

  • Định nghĩa: chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu là việc công ty phát hành tăng thêm số lượng loại cổ phần được quyền chào bán, và bán toàn bộ cổ phần đó cho những người đang là cổ đông của công ty dựa trên tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện có của họ tại công ty.
  • Cách thực hiện:
    • Công ty phải thông báo bằng văn bản đến cổ đông theo phương thức để bảo đảm đến được địa chỉ liên lạc của họ trong sổ đăng ký cổ đông chậm nhất là 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn đăng ký mua cổ phần.
    • Thông báo phải gồm họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; số cổ phần và tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện có của cổ đông tại công ty; tổng số cổ phần dự kiến chào bán và số cổ phần cổ đông được quyền mua; giá chào bán cổ phần; thời hạn đăng ký mua; họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty. Kèm theo thông báo phải có mẫu phiếu đăng ký mua cổ phần do công ty phát hành. Trường hợp phiếu đăng ký mua cổ phần không được gửi về công ty đúng hạn theo thông báo thì cổ đông đó coi như đã không nhận quyền ưu tiên mua.
    • Cổ đông có quyền chuyển quyền ưu tiên mua cổ phần của mình cho người khác.
  • Không bán hết: Trường hợp số lượng cổ phần dự kiến chào bán không được cổ đông và người nhận chuyển quyền ưu tiên mua đăng ký mua hết thì Hội đồng quản trị có quyền bán số cổ phần được quyền chào bán còn lại cho cổ đông của công ty và người khác với điều kiện không thuận lợi hơn so với những điều kiện đã chào bán cho các cổ đông, trừ trường hợp Đại hội đồng cổ đông có chấp thuận khác hoặc pháp luật về chứng khoán có quy định khác.

5. Trái phiếu chuyển đổi là gì?

  • Định nghĩa: Trái phiếu chuyển đổi là trái phiếu có thể chuyển thành cổ phiếu thường vào một thời điểm được xác định trước trong tương lai. Loại trái phiếu này có đặc điểm là lãi suất cố định và tương đối là thấp hơn so với các loại trái phiếu khác, đồng thời trái phiếu chuyển đổi hứa hẹn đem lại cho nhà đầu tư lợi nhuận lớn hơn khi chuyển đổi thành loại cổ phiếu thường của công ty và đây chính là điểm hấp dẫn của trái phiếu chuyển đổi. Nên hiểu rằng, về bản chất đối với nền kinh tế, trái phiếu chuyển đổi được coi là một sản phẩm lồng ghép giữa trái phiếu DN và quyền mua cổ phiếu do chính DN phát hành. Quyền mua cổ phiếu cho phép người nắm giữ có quyền, mà không có nghĩa vụ mua cổ phiếu tại một thời điểm trong tương lai với một mức giá xác định trước.
  • Giá trị của trái phiếu chuyển đổi được tính bằng: Giá trị của trái phiếu + Giá trị của quyền chuyển đổi (quyền mua CP)
  • Ưu điểm đối với nhà phát hành:
    • Đối với công ty phát hành ra trái phiếu chuyển đổi thì chi phí phát hành và lãi suất trả thấp hơn so với phát hành trái phiếu thông thường cũng như so với lãi ngân hàng và điều này đồng nghĩa với việc giảm rủi ro đối với tổ chức phát hành.
    • Thứ hai, tăng vốn cổ phần trong tương lai khi chuyển từ trái phiếu nợ thành vốn cổ phần. Đây cũng là cách giúp giá cổ phiếu thường không bị sụt giảm do tránh được tình trạng tăng số lượng cổ phiếu một cách nhanh chóng trên thị trường.
    • Đồng thời trước khi trái phiếu được chuyển đổi sẽ không làm giảm thu nhập của các cổ đông hiện hữu so với phát hành cổ phiếu, cũng sẽ dễ dàng hơn trong việc huy động vốn do tính hấp dẫn của việc có thể chuyển đổi từ trái phiếu sang cổ phiếu.
  • Nhược điểm với nhà phát hành:
    • Vì lý do cổ đông thường tham gia vào việc quản lý công ty nên khi chuyển đổi có thể gây ra một sự thay đổi trong việc kiểm soát công ty. Cụ thể, vốn chủ sở hữu bị “pha loãng” do tăng số cổ phiếu lưu hành, nên mỗi cổ phần khi đó đại diện cho một tỷ lệ thấp hơn của quyền sở hữu trong công ty.
    • Kết quả chuyển đổi sẽ làm giảm chi phí trả lãi, tức là làm tăng thu nhập chịu thuế của công ty. Vì vậy có thể kết luận rằng công ty phát hành sẽ không có lợi vì phải trả thuế nhiều hơn khi chuyển đổi.
SHARE